Tìm kiếm tin tức
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND XÃ QUẢNG THỌ NHIỆM KỲ 2021-2026
Ngày cập nhật 12/10/2021
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
 
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
  1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã.
  2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã; Công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã; Trưởng, Phó các thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
  Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
  1. Uỷ ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
  2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
  3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.
  4. Cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng Chính quyền trong sạch vững mạnh. 
 
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
  Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã
  1. Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 55 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã.
  2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã.
  a) Uỷ ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã.
  b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Uỷ ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Uỷ ban nhân dân xã để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân xã nhất trí, thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
  Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Uỷ ban nhân dân xã
  1. Trách nhiệm chung
  a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Uỷ ban nhân dân xã. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, cùng tập thể quyết định các vấn đề nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã, Trưởng, phó thôn hoàn thành nhiệm vụ. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
  b) Không được nói, làm trái các Nghị quyết Đảng ủy, của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
  2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
  a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Uỷ ban nhân dân xã. Chịu trách nhiệm thực hiện, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Đồng thời cùng với Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện.
  b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Uỷ ban nhân dân xã, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
  c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Uỷ ban nhân dân xã.
  d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Uỷ ban nhân dân, công chức và những người hoạt động không chuyên trách Uỷ ban nhân dân xã, Trưởng, phó thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  đ) Quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã.
  e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã theo quy định của Pháp luật.
  g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện.
  h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cấp xã. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu tiếp thu và các đề xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn thể nhân dân cấp xã đối với công tác của Uỷ ban nhân dân xã, tạo điều kiện để Mặt trận và các Đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
  i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của Pháp luật.
  3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
  3.1. Trách nhiệm chung
  a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác do Chủ tịch phân công. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình. Cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch Quyết định.
  c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Uỷ ban nhân dân xã, thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết. Nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
  d) Kiểm tra, đôn đốc công chức, những người haotj động không chuyên trách, Trưởng, phó các thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
  3.2. Trách nhiệm cụ thể
  Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết  công việc đã nêu tại điểm 3.1, khoản 3, điều 4 Quy chế này còn được Chủ tịch uỷ quyền chỉ đạo công việc của Uỷ ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng và được phân công phụ trách các lĩnh vực: sản xuất Nông nghiệp, Tín dụng, Thống kê, Văn phòng, Tư pháp - Hộ tịch, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã; Giáo dục; Y tế;  Dân số - gia đình và Trẻ em; Văn hoá - Thông tin; Thể dục - Thể thao; Truyền thanh; Công tác Tôn giáo; Lao động thương binh  và Xã hội; các tổ chức quần chúng trên địa bàn xã.
  4. Trách nhiệm, phạm vị giải quyết công việc Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã
  1. Trách nhiệm chung
  a) Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; Nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.
  b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
  c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân xã, với công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
  d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao.
  2. Trách nhiệm cụ thể
  Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc chung của Uỷ ban nhân dân xã, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ phụ trách các lĩnh vực công tác sau đây:
  a) Thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách Công an. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu, quản lý đối tượng trong phạm vi toàn xã.
  b) Thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách Quân sự. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về công tác Quân sự địa phương và thực hiện chính sách hậu phương quân đội tại địa phương.
  Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã
  Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ Về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; công chức xã có trách nhiệm:
  1. Giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng, quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
  2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
  3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban  nhân dân xã; Giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
  4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho công chức khác; Không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của công chức khác; Trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
  5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Uỷ ban nhân dân xã. Thực hiện chế độ báo cáo báo, đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
  Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn
  1. Những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điều 5 Quy chế này.
  2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn. Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân.
 
CHƯƠNG III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
  Điều 7. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
  1. Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân huyện;
  Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân  huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
  2. Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã. Có trách nhiệm phối hộp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
  Uỷ ban nhân dân xã bố trí công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên.
  Giữ mối liên hệ chặt chẽ với các quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
  Điều 8. Quan hệ với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp xã
  1. Quan hệ với Đảng uỷ xã
  a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng. Pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
  b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những  cán bộ, đảng viên có phẩm chất năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác Chính quyền.
  2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
  a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã theo định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân xã chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các Đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định. Cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
  b) Các thành viên Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân xã. Khi được yêu cầu, phải báo cáo, giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
  c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri. Cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
  3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp xã
  Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. Định kỳ, 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức, các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
  Điều 9. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Trưởng thôn
  1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân xã phụ trách, chỉ đạo nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
  2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
  3. Trưởng thôn kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
 
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
  Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
  1. Phiên họp Uỷ ban nhân dân xã
  a) Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định;
  Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã mời Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân xã cùng tham dự. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cấp xã, công chức và những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã, Trưởng, phó thôn được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
  b) Nội dung phiên họp: Nội dung phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
  c) Trình tự phiên họp:
  - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chủ tọa phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
  -  Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã báo cáo số thành viên Uỷ ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
  - Đánh giá kết quả chỉ đạo nhiệm vụ tháng trước, triển khai kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm tháng sau;
  - Chủ Đề án báo cáo tóm tắt Đề án những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
  - Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
  - Chủ tọa phiên họp kết luận những nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau từng Đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua khi được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
  - Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
  2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
  a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nẩy sinh, những vấn đề báo cáo xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện. Chuẩn bị nội dung các phiên họp Uỷ ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Uỷ ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cấp xã và công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
  b) Trình tự giao ban:
  Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý, chương trình công tác tuần;
  Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
  3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng, phó thôn, một số công chức Ủy ban nhân dân xã họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
  4. Sáu tháng một lần hoặc khi cần thiết, Uỷ ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cấp xã, công chức và những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
  5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác tháng, 6 tháng, cả năm của Uỷ ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.
  6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
  a) Theo chương trình đã được Uỷ ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân, các công chức có liên quan cùng văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị các nội dung, tài liệu làm việc với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
  b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về những công việc cần triển khai.
  7. Các công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
  8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
  9. Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã.
  a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
  b) Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Phối hợp với công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp.
  Điều 11. Giải quyết các công việc của Uỷ ban nhân xã
  1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân theo cơ chế “Một cửa” “Một cửa liên thông” từ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Uỷ ban nhân xã. Ban hành Quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký kết quả cho tổ chức, công dân theo quy định hiện hành.
  2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân. Xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của công chức và những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã.
  3. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm  phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân xã hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
  4. Bố trí đủ công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trong khả năng cho phép. Bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
  Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
  1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân. Lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
  Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các Đoàn thể có liên quan, chỉ đạo công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết;
  Trưởng, phó thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân ở thôn mình, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân xã kịp thời giải quyết không để tồn đọng kéo dài.
  2. Công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, tiếp công dân. Tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
  Điều 13.  Phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
  Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm: 
  1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
  2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
  3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
  4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
  Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
  1. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp. Khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, thư viện, tủ sách pháp luật, để tuyên truyền phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật;
  Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh. Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Uỷ ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
  2. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã. Các thành viên Uỷ ban nhân dân, công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã và Trưởng, phó thôn có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhệm trong tuần, trong tháng, quý, 6 tháng và báo cao năm của đơn vị và lĩnh vực mình phụ trách về Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp báo cáo Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định, theo lịch như sau:
- Báo cáo tuần gửi vào chiều thứ năm.
- Báo cáo tháng gửi vào ngày 18 hàng tháng
- Báo cáo quý gửi và ngày 20 của tháng thứ ba.
- Báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 20 tháng 5.
- Báo cáo năm gửi vào ngày 30 tháng 9
  3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân cấp xã.
 
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
  Điều 15. Quản lý văn bản
  1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết, các văn bản có đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
  2. Đối với những văn bản phát hành của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ. Đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
  3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, văn bản, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã hoặc công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký ban hành chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
  Điều 16.  Soạn thảo và thông qua văn bản của Uỷ ban nhân dân xã
  Trình tự, thủ tục soạn thảo, thông qua Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
  1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định. Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách xem xét, quyết định.
  2. Đối với các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã: Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo;
  3. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Uỷ ban nhân dân xã chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp Uỷ ban nhân dân xã.
  4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được Uỷ ban nhân dân xã quyết định thông qua.
  Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
  1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
  Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
  2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
  Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã. Kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó. Báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi;
  Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã và Trưởng thôn theo nhiệm vụ được phân công, phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã.
 
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
  Điều 19. Hiệu lực thi hành
  Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2021. Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Quảng Thọ nhiệm kỳ 2021 - 2026 hết hiệu lực kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Sửa đổi Quy chế 
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có mâu thuẫn, vướng mắc, chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương, các đơn vị, ban, ngành, công chức Uỷ ban nhân dân xã phản ánh kịp thời bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
     Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đơn vị thuộc xã, công chức, những người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân xã, Trưởng các thôn chịu trách nhiệm thực hiệm nghiêm túc Quy chế này. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện quy chế này./.
 
Hà Hiền
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 1.721.470
Truy cập hiện tại 156